Ngày 25/11, UBND tỉnh ban hành văn bản số 343/BC-UBND báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội, đảm bảo quốc Phòng - An ninh năm 2013, kế hoạch năm 2014.
Năm 2013 tình hình Kinh tế - Xã hội tỉnh có những chuyển biến tích cực, phát triển đúng hướng: 15/17 chỉ tiêu chủ yếu xấp xỉ đạt, đạt và vượt kế hoạch và tăng so với năm trước như: Tổng sản phẩm (GDP), tổng sản lượng lương thực có hạt; thu ngân sách trên địa bàn; phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi... Bước đầu hình thành một số vùng sản xuất tập trung chuyên canh như lúa, ngô, chè, cao su và một số cụm công nghiệp điện.
Đô thị từng bước khang trang, sạch đẹp. Quy mô trường lớp, học sinh tiếp tục phát triển, chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên. Công tác y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống dịch bệnh được quan tâm chỉ đạo, không để dịch bệnh lớn xảy ra.
Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao diễn ra sôi nổi. Các chính sách an sinh xã hội được thực hiện tốt, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên, tỷ lệ hộ nghèo giảm. Bộ máy chính quyền các cấp được củng cố; bộ máy chính quyền huyện Nậm Nhùn và một số xã chia tách được thành lập, ổn định, tập trung chỉ đạo, điều hành.
Rà soát chức năng, nhiệm vụ của các cấp, ngành, vị trí công việc của cán bộ CCVC có tác dụng tích cực, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước của cơ quan, chính quyền các cấp. Công tác cải cách hành chính được quan tâm thực hiện.
Công tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường. Chính trị xã hội ổn định; Quốc phòng - An ninh được giữ vững, diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh đạt loại giỏi. Công tác đối ngoại được duy trì và phát triển...
Với mục tiêu năm 2014: Tăng cường hiệu quả, hiệu lực hoạt động của chính quyền các cấp, đặc biệt là chính quyền cấp xã. Tập trung nguồn lực đầu tư hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với xóa đói giảm nghèo, xây dựng NTM và nâng cao đời sống nhân dân. Nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là chất lượng giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Đẩy mạnh đấu tranh, tấn công các loại tội phạm, ổn định trật tự an toàn xã hội. Đảm bảo quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, chủ quyền biên giới lãnh thổ.
UBND tỉnh đặt ra các chỉ tiêu chủ yếu sau: Về kinh tế: (1). Tốc độ tăng trưởng kinh tế 14,2%. Cơ cấu nền kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản - Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ 26,33-40,24-33,43(%); (2). GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) 17,2 triệu đồng; (3). Tổng sản lượng lương thực có hạt: 185 nghìn tấn;(4). Cây công nghiệp trồng mới: Cây cao su 2.000 ha; cây chè 85 ha; (5). Tốc độ tăng trưởng đàn gia súc: 5%; (6). Thu ngân sách trên địa bàn trên: 560 tỷ đồng; (7). Giá trị xuất khẩu hàng địa phương trên: 6,5 triệu USD;
Về mục tiêu xã hội: (8). Dân số trung bình: 425 nghìn người; tỷ lệ tăng dân số trung bình 2,63%; mức giảm tỷ lệ sinh 0,5‰; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 20,8%; (9): Y tế: 44 xã/phường/thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã; 7,7 bác sỹ/1 vạn dân; trên 49,1% trạm y tế xã có bác sỹ (bao gồm cả số bác sỹ làm việc định kỳ); (10). Giáo dục: Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS tại 108 xã, phường, thị trấn. Công nhận mới 20 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi nâng tổng số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn lên 102 xã; (11). Hạ tầng điện lưới: 99/108 xã, phường, thị trấn có điện lưới quốc gia, trong đó 87 xã có điện lưới quốc gia; 77% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia; (12). Giao thông: 95/96 xã có đường ô tô đến trung tâm xã; 84/96 xã có đường ô tô đi được quanh năm; 78% bản có đường xe máy đi lại thuận lợi; (13). Giảm nghèo - đào tạo - việc làm: Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,5%; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo, tập huấn lên 38%; giải quyết việc làm cho 6.600 người; (14). Văn hóa: 77% số hộ, gia đình; 58% số thôn bản, khu phố; 87% số cơ quan đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa; (15). Xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục xây dựng NTM tại 96/96 xã, trong đó: 12 xã đạt từ 11-19 tiêu chí; 30 xã đạt từ 8-10 tiêu chí; 39 xã đạt 5-7 tiêu chí.
Về môi trường: (16). Tỷ lệ che phủ rừng 44,3%, trồng rừng mới 1.500 ha, trong đó rừng phòng hộ và đặc dụng 600 ha; (17). 86% dân số đô thị được sử dụng nước sạch, 73% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.