Thứ sáu 29/11/2024
in trang
Lai Châu - Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH, tháo gỡ khó khăn cho SXKD
 
Tập trung thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, nâng cao chất lượng tăng trường kinh tế. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, xã hội; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh, tiếp tục củng cố kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp.
 
UBND tỉnh,ban hành Quyết định số 125/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.
 
Chương trình hành động đưa ra 6 nhóm giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013:
 
1.Tập trung phát triển kinh tế, kiềm chế lạm phát, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh.
 
Tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp gỏp phần cùng cả nước kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.Tăng cường thu ngân sách trên địa bàn, tiết kiệm chi tiêu ngân sách. Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về giá trên địa bàn góp phần bình ổn thị trường. Nâng cao chất lượng công tác thống kê, dự báo. Triển khai tích cực, kịp thời, có hiệu quả các nhóm giải pháp của Chính phủ trong việc tháo gỡ những khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, duy trì và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế.
 
2. Về Văn hóa – Xã hội.
 
3.Bảo vệ tài nguyên môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
 
4.Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phòng chống tham nhũng lãng phí, bổ trợ tự pháp.
 
5. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và ổn định chính trị xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.
 
6.Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch năm 2013.  
 
Nhằm thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu chủ yếu:
 
Về kinh tế:
 
(1). Tốc độ tăng trưởng kinh tế 14%. Cơ cấu nền kỉnh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản: 28,2%; Công nghiệp, xây dựng: 39%; Dịch vụ: 32,8%.
 
(2). GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) 14,4 triệu đồng.
 
(3). Tổng sản lượng lương thực có hạt: 179 nghìn tấn.
 
(4). Cây công nghiệp trồng mới: Cây cao su 1.700 ha; cây Chè 95 ha.
(5). Tốc độ tăng trưởng đàn gia súc: 6%.
 
(6). Thu ngân sách trên địa bàn tỉnh: trên 430 tỷ đồng.
 
(7). Giá trị xuất khẩu hàng địa phương: trên 6,5 triệu USD.
 
Về  Văn hóa - Xã hội:
 
(8).  Dân số TB: 417.202 người; tỷ lệ tăng dân số trung bình 2,93%; mức giảm tỷ lệ sinh 0,59%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 21,6%.
 
(9). Y tế: 7,65 bác sỹ/1 vạn dân; 40,7% sổ xã, phường, thị trấn có bác sỹ.
 
(10). Giáo dục: Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS 108/108 xã, phường, thị trấn. Công nhận mới 34 xã đạt chuẩn Quốc gia về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, nâng tổng số xã đạt chuẩn lên 78 xã.
 
(11). Hạ tầng điện lưới: 95/108 xã, phường, thị trấn có điện lưới quốc gia và 74% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia.
 
(12).  Giao thông: 93/96 xã có đường ô tô đến trung tâm xã; 83 xã có đường ô tô đi được quanh năm; 77% số thôn, bản có đường xe máy đi lại thuận lợi.
  
(13). Giảm nghèo - đào tạo - việc làm: Tỷ lệ hộ nghèo giảm trên 4%; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 36,3%; giải quyết việc làm mới cho 6.500 người.
 
(14). Văn hóa: 74% số hộ, gia đình; 57% số thôn bản, khu phố; 84% số cơ quan đơn vị, trường học đạt tiêu chuấn văn hóa.
 
(15). Xây dựng nông thôn mới: Hoàn thành Quy hoạch nông thôn mới và triển khai xây dựng NTM tại 93/108 xã.
 
Về môi trường:
 
(16). Tỷ lệ che phủ rừng 43,6%, trồng rừng mới 1.855 ha, trong đó rừng phòng hộ và đặc dụng 968 ha; rừng sản xuất 887 ha.
 
(17). 85% dân số đô thị được sử dụng nước sạch, 86% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh. 
 
Huy Dương