Văn phòng UBND tỉnh, đã nghiêm túc triển khai Quyết định số 832/QĐ-UBND ngày 31/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của cơ quan, đảm bảo mọi chế độ chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số theo quy định.
Thực trạng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số
Tổng số cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số: Thời điểm 31/7/2014: 05/58 chiếm 8,6% tổng số cán bộ, công chức, viên chức.
- Thời điểm 31/12/2014: 06/58 chiếm 10,3% tổng số cán bộ, công chức, viên chức.
- Thời điểm 2015: 05/58 chiếm 8,6% tổng số cán bộ, công chức, viên chức.
- Thời điểm 2016: 05/57 chiếm 8,8% tổng số cán bộ, công chức, viên chức.
- Thời điểm 2017: 05/58 chiếm 8,6% tổng số cán bộ, công chức, viên chức.
Chất lượng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số:
- Thời điểm 31/7/2014: Tổng số 05, trong đó:
+ Ngạch công chức: Chuyên viên cao cấp 01, chuyên viên 01, cán sự và tương đương 02, còn lại 01.
+ Trình độ chuyên môn: Đại học 02, Trung cấp 02, chưa qua đào tạo 01.
+ Lý luận chính trị: Cử nhân 01, cao cấp 01, chưa qua đào tạo: 03.
+ Đảng viên: 03.
- Thời điểm 31/12/2014: Tổng số 06, trong đó:
+ Ngạch công chức: Chuyên viên cao cấp 01, chuyên viên chính 01, chuyên viên 01, cán sự và tương đương 02, còn lại 01.
+ Trình độ chuyên môn: Đại học 03, Trung cấp 02, chưa qua đào tạo 01.
+ Lý luận chính trị: Cử nhân 02, cao cấp 01, chưa qua đào tạo: 03.
+ Đảng viên: 04.
- Thời điểm 2015: Tổng số 05, trong đó:
+ Ngạch công chức: Chuyên viên cao cấp 01, chuyên việc chính 01, chuyên viên 01, cán sự và tương đương 02.
+ Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ 01, Đại học 02, Trung cấp 02.
+ Lý luận chính trị: Cử nhân 01, cao cấp 02, chưa qua đào tạo: 02.
+ Đảng viên: 03.
- Thời điểm 2016: Tổng số 05, trong đó:
+ Ngạch công chức: Chuyên viên chính 02, chuyên viên 01, cán sự và tương đương 02.
+ Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ 01, Đại học 02, Trung cấp 02.
+ Lý luận chính trị: Cử nhân 01, cao cấp 02, chưa qua đào tạo: 02.
+ Đảng viên: 03.
- Thời điểm 2017: Tổng số 05, trong đó:
+ Ngạch công chức: Chuyên viên chính 02, chuyên viên 01, cán sự và tương đương 02.
+ Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ 01, Đại học 02, Trung cấp 02.
+ Lý luận chính trị: Cử nhân 01, cao cấp 02, chưa qua đào tạo: 02.
+ Đảng viên: 03.
Kết quả triển khai chính sách, pháp luật về công tác cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tại cơ quan
2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về chính sách tuyển dụng, sử dụng CBCCVC người dân tộc thiểu số
Cơ quan Văn phòng UBND tỉnh không ban hành văn bản nào quy định về chính sách tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số.
2.2. Bầu cử, bổ nhiệm, phê chuẩn đối với cán bộ dân tộc thiểu số
- Thời điểm 31/7/2014: Có 01 cán bộ người dân tộc thiểu số được bầu cử, bổ nhiệm, phê chuẩn.
- Thời điểm 2015: Có 02 cán bộ người dân tộc thiểu số được bầu cử, bổ nhiệm, phê chuẩn.
- Thời điểm 2016: Có 02 cán bộ người dân tộc thiểu số được bầu cử, bổ nhiệm, phê chuẩn.
- Thời điểm 2017: Có 02 cán bộ người dân tộc thiểu số được bầu cử, bổ nhiệm, phê chuẩn.
2.3. Chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số
Hàng năm, căn cứ quy hoạch cán bộ, quy hoạch đào tạo bồi dưỡng cơ quan Văn phòng cử công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng, cụ thể:
Năm 2014: Cử đi đào tạo về chuyên môn Đại học 01. Lý luận chính trị: 01.
Năm 2017: Cử đi đào tạo về chuyên môn Đại học 01.
2.4. Chính sách quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển điều động .....cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số
- Thời điểm 31/7/2014: Có 03/32 cán bộ, CCVC giữ chức danh lãnh đạo quản lý là người dân tộc thiểu số.
- Thời điểm 2015: Có 03/29 cán bộ, CCVC giữ chức danh lãnh đạo quản lý là người dân tộc thiểu số.
- Thời điểm 2016: Có 03/31 cán bộ, CCVC giữ chức danh lãnh đạo quản lý là người dân tộc thiểu số.
- Thời điểm 2017: Có 03/31 cán bộ, CCVC giữ chức danh lãnh đạo quản lý là người dân tộc thiểu số.
Số cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số được quy hoạch các chức vụ lãnh đạo quản lý: 03.
2.5. Chính sách nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức là người dân tộc
Từ 31/7/2014 đến năm 2017 cơ quan Văn phòng không có trường hợp cán bộ công chức, viên chức người dân tộc thiểu số được nâng ngạch, thăng hạng.
2.6. Kết quả thực hiện các chính sách ưu tiên, đãi ngộ đối với cán bộ,công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số, người công tác tại vùng dân tộc thiểu số; vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn
Cơ quan Văn phòng luôn đảm bảo các chế độ chính sách cho cán bộ công chức, viên chức nói chung và cán bộ công chức, viên chức người dân tộc thiểu số nói riêng theo quy định của Trung ương, của tỉnh. Cơ quan Văn phòng không có trường hợp cán bộ công chức, viên chức người dân tộc thiểu số được hưởng mọi chế độ ưu đãi theo quy định.
Cơ quan Văn phòng đã nghiêm túc triển khai Quyết định số 832/QĐ-UBND ngày 31/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của cơ quan, đảm bảo mọi chế độ chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số theo quy định.