Thứ sáu 29/11/2024
in trang
Kinh tế - Xã hội, đảm bảo Quốc phòng - An ninh năm 2014, kế hoạch năm 2015
 
Ngày 24/11, UBND tỉnh ban hành văn bản 338/BC-UBND báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH, đảm bảo Quốc phòng - An ninh năm 2014, kế hoạch năm 2015.
 
Năm 2015 là năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm giai đoạn 2011-2015, với những thuận lợi dự báo như: Đảng, Nhà nước tiếp tục quan tâm đầu tư, có nhiều chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào dân tộc; nhiều công trình, dự án trọng điểm hoàn thành phát huy hiệu quả đầu tư; Đảng bộ, Nhân dân các dân tộc trong tỉnh có truyền thống đoàn kết, thi đua lập thành tích, quyết tâm phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch giai đoạn 2011- 2015, chào mừng Đại hội Đảng bộ các cấp và Đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII (2015-2020).
 
Tuy nhiên nền kinh tế của tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức như: Thu ngân sách địa phương còn thấp, vốn hỗ trợ từ Trung ương còn hạn chế trong khi nhu cầu vốn đầu tư phát triển là rất lớn; tình hình sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã còn gặp nhiều khó khăn; tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao, đời sống nhân dân vùng sâu, vùng xa còn thấp; chất lượng nguồn nhân lực hạn chế; an ninh trật tự ở một số địa bàn còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp...
 
Từ những thuận lợi và khó khăn trên, với tinh thần quyết tâm phấn đấu hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết Đại Hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII và kế hoạch 5 năm (2011-2015) đã đề ra, UBND tỉnh Lai Châu xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 với các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu như sau:
 
Tiếp tục duy trì tốc độ và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, tái định cư các công trình thủy điện. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tăng cường đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Phấn đấu cơ bản đạt, vượt chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và kế hoạch 5 năm 2011-2015.
 
Các chỉ tiêu chủ yếu:
 
 (1). Tốc độ tăng trư­ởng kinh tế 9,06%. Cơ cấu nền kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản - Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ: 23,53; 24,34; 52,13(%).
 
(2). Tổng sản phẩm (GRDP) bình quân đầu ng­ười (theo giá hiện hành) 17,9 triệu đồng.
 
(3). Tổng sản lượng lương thực có hạt: 190 nghìn tấn.
 
(4). Cây công nghiệp: trồng mới cây Cao su 500 ha, cây chè 150 ha.
 
(5). Tốc độ tăng trưởng đàn gia súc: 5%.
 
(6). Thu ngân sách trên địa bàn trên: 850 tỷ đồng.
 
(7). Giá trị xuất khẩu hàng địa phương trên: 5 triệu USD.
 
 (8). Dân số trung bình: trên 435 nghìn người; tỷ lệ tăng dân số trung bình 2,4%; mức giảm tỷ lệ sinh 0,5‰.
 
(9). Y tế: 50% xã/phường/thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã; 8 bác sỹ/1 vạn dân; 08 trạm y tế xã có bác sỹ biên chế tại trạm.
 
(10). Giáo dục: Công nhận mới 12 trường và nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc gia toàn tỉnh lên 83 trường; huy động trẻ từ 3-5 tuổi đi học mẫu giáo trên 96%; huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi ra lớp và 6 tuổi vào lớp 1 đạt trên 99%; trên 99% học sinh hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học.
 
(11). Hạ tầng điện lưới: 108/108 xã, phường, thị trấn có điện lưới quốc gia, 80% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia.
 
(12). Giao thông: 100% xã có đường ô tô đến trung tâm, trong đó 92,7% số xã có đường ô tô đi được các mùa (89 xã); 80% thôn, bản có đường xe máy đi lại thuận lợi.
 
(13). Giảm nghèo - đào tạo - việc làm: Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3%; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo, tập huấn lên 40,5%; giải quyết việc làm mới cho 6.700 người.
 
(14). Văn hóa: 80% số hộ, gia đình; 60% số thôn bản, khu phố; 90% số cơ quan đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa.
 
(15). 15 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
 
 (16). Tỷ lệ che phủ rừng 45,2%. Trồng rừng mới 1.200 ha (trong đó rừng sản xuất 700 ha, rừng phòng hộ 500 ha).
 
(17). 87% dân số đô thị được sử dụng nước sạch, 75% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
 
Trang TTĐT Văn phòng