Tình hình kinh tế - xã hội
Thứ năm 28/11/2024
Báo cáo tình hình thực hiện phát triển KT-XH, QP - AN năm 2015, kế hoạch năm 2016
 
UBND tỉnh ban hành Báo cáo 356/BC-UBND Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH, đảm bảo Quốc phòng - An ninh năm 2015, kế hoạch năm 2016.(Tải Báo cáo) 
 
Năm 2015 là năm cuối, có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch 5 năm 2011-2015, năm tiến hành Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XII. Việc triển khai thực hiện kế hoạch năm 2015 trong điều kiện thời tiết, dịch bệnh và biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống Nhân dân. Dưới sự lãnh đạo tập trung của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự đoàn kết, nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, của doanh nghiệp và toàn tỉnh thi đua lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng các cấp, tỉnh Lai Châu đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch năm 2015 đã đề ra, góp phần hoàn thành hầu hết các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015.
 
Năm 2015 mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức song nhờ sự nỗ lực của toàn Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh, việc thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh đạt được một số kết quả nổi bật như:
 
 Dự ước đến hết năm 2015 có 16/17 chỉ tiêu chủ yếu xấp xỉ đạt, đạt và vượt kế hoạch đề ra, nhiều chỉ tiêu tăng cao so với nhăm trước như: Tổng sản lượng lương thực có hạt, trồng mới cây công nghiệp, thu ngân sách trên địa bàn,...  
 
 Sản xuất lương thực được mùa, trồng mới cây chè, cao su, trồng rừng phòng hộ vượt chỉ tiêu kế hoạch, trồng rừng thay thế được tích cực triển khai; công tác phòng, chống cháy rừng đạt kết quả tốt; giá trị sản xuất công nghiệp, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ, giá trị xuất khẩu hàng địa phương, số doanh nghiệp thành lập mới tăng so với năm trước.
 
Công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho các tổ chức, cá nhân vượt kế hoạch đề ra. Công tác rà soát, quản lý sau cấp phép đầu tư được tăng cường chỉ đạo, nghiêm túc thu hồi giấy chứng nhận đầu tư các dự án vi phạm theo quy định.
 
 Công tác di dân TĐC các dự án thủy điện được tập trung chỉ đạo, cơ bản hoàn thành nhiệm vụ năm 2015; đã hoàn thành di chuyển toàn bộ số hộ TĐC thủy điện Huội Quảng, thủy điện Lai Châu đáp ứng tiến hộ ngăn sông tích nước lòng hồ vào tháng 6/2015, góp phần quan trọng để đưa tổ máy số 01 của nhà máy thủy điện Lai Châu phát điện vào cuối năm 2015 về đích sớm hơn 01 năm so với tiến độ đề ra.
 
 Các hoạt động trên lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục có sự chuyển biến tích cực: Quy mô mạng lưới trường, lớp học tiếp tục được củng cố, chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên, duy trì và giữ vững công tác phổ cập giáo dục các cấp học, các chính sách về giáo dục đào tạo được triển khai tích cực. Công tác y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe Nhân dân được quan tâm chỉ đạo, không có dịch bệnh lớn xảy ra. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao diễn ra sôi nổi; các chính sách an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời, tỷ lệ hộ nghèo giảm, đời sống Nhân dân từng bước được cải thiện.
 
Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2014 của Chính phủ được tập trung chỉ đạo. Bộ máy chính quyền các cấp tiếp tục củng cố, kiện toàn; chỉ số cải cách hành chính của tỉnh đang dần được cải thiện. Tình hình khiếu nại, tố cáo giảm cả về số lượt tiếp công dân, số lượng đoàn đông người và số lượng đơn thư khiếu kiện so với năm trước; toàn tỉnh không có vụ việc khiếu kiện phức tạp tồn đọng, kéo dài.
 
An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; tình hình tôn giáo cơ bản ổn định; tình hình các loại tội phạm đều giảm so với cùng kỳ năm trước; công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức Đại hội Đảng bộ các cấp đảm bảo chất lượng và tiến độ.
Bên cạnh kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh còn những hạn chế, yếu kém:
 
Dự ước có 01/17 chỉ tiêu chủ yếu không đạt kế hoạch đề ra (Tốc độ tăng trưởng kinh tế); 04 chỉ tiêu lĩnh vực không đạt kế hoạch (số xã, phường thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã; số trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sỹ (bao gồm cả bác sỹ làm việc định kỳ), bình quân tiêu chí NTM trên xã, tỷ lệ lao động qua đào tạo, tập huấn).
 
Dịch bệnh trên gia súc, gia cầm xảy ra ở một số nơi; triển khai thực hiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới còn gặp nhiều khó khăn, nhất là về nguồn lực, trồng rừng sản xuất không đạt kế hoạch. Giá trị, quy mô sản xuất của một số ngành công nghiệp còn nhỏ, giá trị gia tăng không cao.
 
Công tác cải cách hành chính trên một số lĩnh vực tiến độ còn chậm, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh còn thấp. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, một số Doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng cơ bản hoạt động ngưng trệ do thiếu vốn đầu tư, nợ xấu. Tình trạng khai thác vàng sa khoáng trái phép còn xảy ra ở một số nơi trên địa bàn các huyện.
 
Công tác xây dựng cơ bản còn gặp nhiều vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công, đặc biệt các dự án khởi công mới năm 2015 rất chậm; việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và thẩm định chủ trương đầu tư các dự án dự kiến khởi công mới giai đoạn 2016-2020 còn lúng túng.
 
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học còn khó khăn; tỷ lệ phòng học tạm, nhờ còn cao; tình trạng bỏ học vẫn còn diễn ra ở các cấp học, bậc học. Việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn không đạt kế hoạch đề ra; Cơ sở vật chất, trang thiết bị ngành y tế còn thiếu, nhất là tuyến y tế cơ sở; số xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã còn thấp và dự ước không đạt kế hoạch; thiếu bác sỹ và cán bộ có trình độ chuyên môn cao. Đời sống của một bộ phận dân cư vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhất là vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
 
Tình hình an ninh trật tự ở một số địa bàn, còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp, khu vực giáp ranh của các xã Tà Tổng, Mù Cả huyện Mường Tè với huyện Mường Toong, Mường Nhé, tỉnh Điện Biên tiềm ẩn nguy cơ dân di cư tự do phá rừng trái phép; các khiếu kiện liên quan đến việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ di dân tái định cư, tình trạng công dân khiếu kiện đông người lên Trung ương vẫn còn xảy ra.
 
Công tác tổ chức thi tuyển công chức năm 2015 thực hiện chậm so với kế hoạch đề ra, việc giải quyết tranh chấp đất đai tại một số khu vực giáp ranh giữa xã Tà Tổng, huyện Mường Tè với xã Huổi Lếch – huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên và tại khu vực đỉnh đèo Hoàng Liên Sơn giữa huyện Tam Đường – với huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai còn chậm và chưa dứt điểm.
 
Công tác chỉ đạo triển khai thực hiện lập mới, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH các huyện, quy hoạch phát triển một số ngành, lĩnh vực còn chậm. Việc giao kế hoạch phát triển KT-XH năm 2015 và tổ chức thực hiện ở các huyện vẫn còn tồn tại, nhiều chỉ tiêu không giao hoặc giao chênh lệch so với Quyết định của UBND tỉnh.
 
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016
 
Năm 2016 là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII Đảng bộ tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016-2020) và cũng là năm diễn ra Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 với những thuận lợi dự báo như: Kinh tế trong nước tiếp tục đà phục hồi, kinh tế vĩ mô ổn định hơn; lạm phát được kiểm soát ở mức thấp và tương đối ổn định là điều kiện quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế trong thời gian tới; Đảng và Nhà nước tiếp tục có những chủ trương, chính sách đầu tư phát triển miền núi, biên giới; nhiều cơ sở hạ tầng kỹ thuật quan trọng được đưa vào khai thác, phát huy hiệu quả; Đảng bộ, Nhân dân các dân tộc Lai Châu có truyền thống đoàn kết, quyết tâm phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đề ra.
 
Tuy nhiên những khó khăn đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh còn rất lớn như: Lai Châu vẫn còn là một trong những tỉnh nghèo nhất cả nước, nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng rất lớn song nguồn lực cho đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước giảm so với năm 2015; quy mô nền kinh tế của tỉnh nhỏ, thu ngân sách thấp; hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu; giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ hộ nghèo cao; chất lượng nguồn nhân lực còn thấp; thiên tai, dịch bệnh và biến đổi khí hậu có thể tác động xấu đến sản xuất nông nghiệp và đời sống Nhân dân.
 
Trước những thuận lợi và khó khăn nêu trên, để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch năm 2016, Tỉnh xác định mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu như sau:
 
Mục tiêu chung
 
Tiếp tục nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển; huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội; khai thác hiệu quả, hợp lý tiềm năng, lợi thế để phát triển các ngành kinh tế, trọng tâm là đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, ổn định đời sống đồng bào tái định cư. Phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc; bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại.
 
Các chỉ tiêu chủ yếu
 
(1). Tốc độ tăng trư­ởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) trên 17,2%. Cơ cấu nền kinh tế nông, lâm nghiệp, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ 21,18-33,14-45,68(%). GRDP bình quân đầu người: trên 22,6 triệu đồng.
 
(2). Tổng sản lượng lương thực có hạt: 198 nghìn tấn; diện tích cây chè: trên 4.059 ha; tỷ lệ che phủ rừng trên 46,2%; năm 2016 có thêm 6 xã đạt chuẩn, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới lên 21 xã, đạt 21,9% số xã.
 
(3). Thu ngân sách trên địa bàn: 1.500 tỷ đồng.
 
(4). Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu hàng địa phương đạt trên 7%.
 
(5). 97,9% xã có đường ô tô mặt đường được cứng hóa (94/96 xã); 82% bản có đường xe máy, ô tô đi lại thuận lợi; 85% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia; 90% dân số đô thị được sử dụng nước sạch; 77% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
 
(6). Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia các cấp học: Mầm non: 25,9%, Tiểu học: 34,2%, Trung học cơ sở: 18,2%, Trung học phổ thông: 8,7%.
 
(7).Trên 58% xã (63 xã) đạt chuẩn quốc gia về y tế; 8,5 bác sỹ/1vạn dân; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 19,42%o; tỷ lệ giảm sinh 0,5%o; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng: dưới 22,5%.
 
(8) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3%, riêng các huyện nghèo 3,5%; giải quyết việc làm: 6.800 lao động; đào tạo nghề 6.200 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo: 42,8%.
 
(9) 81,1% hộ gia đình, 65,3% thôn, bản, khu phố, 91,5% cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa.
 
Nhiệm vụ phát triển các ngành, lĩnh vực
 
1. Về phát triển kinh tế
 
1.1. Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và xây dựng nông thôn mới
 
Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi. Tăng cường liên kết giữa nông dân với các Doanh nghiệp để xây dựng một số vùng sản xuất hàng hóa chất lượng cao (lúa, ngô, cây ăn quả) từ khâu trồng đến tiêu thụ hàng hóa. Đầu tư cơ sở hạ tầng sớm hình thành các vùng sản xuất cây ăn quả tập trung; trồng mới 550 ha chè, 200 ha cao su và tiếp tục chăm sóc vùng chè, cao su đã trồng.
 
Tiếp tục phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng trang trại, chuyển mạnh từ chăn nuôi thả tự nhiên sang chăn nuôi có chuồng trại, kết hợp với trồng cỏ, bổ sung thức ăn, phòng chống rét và dịch bệnh, phấn đấu tốc độ tăng trưởng đàn gia súc đạt 5%, tổng đàn gia súc đạt trên 334 nghìn con; khuyến khích mở rộng phát triển nuôi trồng thủy sản trên các ao, hồ.
 
Mở rộng diện tích và nâng cao chất lượng rừng, đa dạng chủng loại cây lấy gỗ, sản phẩm ngoài gỗ, cây dược liệu quý. Trồng mới 2.235 ha rừng và tiếp tục thực hiện tốt công tác bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng gắn với chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; làm tốt công tác phòng cháy chữa cháy rừng.
 
Thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới, nâng cao nhận thức, phát huy vai trò chủ thể của người dân, huy động tối đa nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng nông thôn, ưu tiên hỗ trợ các xã đạt chuẩn theo kế hoạch; phấn đấu 6 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn lên 21 xã.
 
1.2. Phát triển công nghiệp – xây dựng:
 
Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp để thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các nhà máy thủy điện đã khởi công (như thủy điện Nậm Na 1 và 3, Nậm Ban 1,2,3) và tiến độ chuẩn bị đầu tư các công trình đã được cấp chứng nhận đầu tư; phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế như: sản xuất chế biến nông nghiệp, công nghiệp khai thác, sản xuất các loại vật liệu xây dựng, ưu tiên phát triển vật liệu xây dựng không nung,... tạo điều kiện để sớm xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su. Phấn đấu sản lượng điện đạt trên 2 tỷ KWh, đá xây dựng trên 568 nghìn m3, trên 75 triệu viên gạch xây dựng, trên 3,8 triệu m3 nước máy,...
 
Xây dựng và thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 theo đúng quy định của Luật Ngân sách, Luật Đầu tư công và các Nghị định hướng dẫn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020. Tập trung chỉ đạo thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng. Tăng cường công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng.
 
Tiếp tục quản lý chặt chẽ quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết các đô thị, hạn chế việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch; thực hiện tốt việc quản lý cấp phép xây dựng, nhất là cấp phép xây dựng nhà ở dân cư,... Tăng cường quản lý hoạt động giao thông, vận tải, nhất là quản lý phương tiện vận tải, duy trì công tác kiểm soát tải trọng, đảm bảo giao thông trong mùa mưa lũ....
 
1.3. Phát triển thương mại - dịch vụ
 
Thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại tìm thị trường cho hàng hóa nông sản của địa phương góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hóa trong nhân dân. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây dựng thương hiệu sản phẩm, phát triển các ngành dịch vụ, chú trọng phát triển dịch vụ cung cấp nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, hàng tiêu dùng tại các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Tăng cường quản lý thị trường, chống buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, đảm bảo cung ứng hàng hóa thiết yếu; thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Đẩy mạnh xuất khẩu, đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu.
 
Tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch, tập trung xây dựng và hình thành các tua, tuyến để thu hút khách du lịch từ Sa Pa sang Lai Châu đến các xã, điểm du lịch thị trấn Tam Đường, Phong Thổ, Sìn Hồ, Thành phố Lai Châu, lòng hồ các thủy điện; chuẩn bị tốt các điều kiện về quy hoạch để thu hút đầu tư và phát triển kinh tế khu vực đỉnh đèo Hoàng Liên Sơn, xây dựng khu Lâm viên – Nông nghiệp công nghệ cao – Du lịch sinh thái, văn hoá tại huyện Tam Đường. Mở rộng các tuyến vận tải gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo an toàn.
 
1.4. Hoạt động tài chính - ngân hàng
 
Triển khai thực hiện tốt Luật Ngân sách nhà nước năm 2015. Thực hiện tốt việc nuôi dưỡng các nguồn thu; tăng cường quản lý, chống thất thu, nợ đọng thuế, phấn đấu thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.500 tỷ đồng. Tăng cường kỷ luật tài chính, đẩy mạnh việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kiểm soát chặt chẽ chi ngân sách, nhất là các khoản chi thường xuyên như hội họp, tiếp khách,...
 
Huy động tốt nguồn vốn tín dụng cho phát triển sản xuất, kinh doanh, ưu tiên cho vay vốn thực hiện sản xuất, kinh doanh đối với các lĩnh vực, địa bàn và các đối tượng ưu tiên; tăng dư nợ tín dụng phù hợp với việc nâng cao chất lượng tín dụng; tiếp tục xử lý các khoản nợ xấu.
 
1.5. Phát triển các thành phần kinh tế
 
Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh của tỉnh; thực hiện tốt chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, nhất là khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2020 theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ,…tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh hiệu quả. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư (sửa đổi), Luật HTX và các văn bản hướng dẫn thi hành. Rà soát, đánh giá các dự án sau cấp phép đầu tư, thực trạng hoạt động của các HTX, thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc để thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh.
 
2. Về phát triển văn hóa - xã hội; thực hiện tiến bộ công bằng xã hội
 
2.1. Về giáo dục và đào tạo
 
Đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để nâng cao chất lượng giáo dục. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 01/9/2015 của UBND tỉnh về nhiệm vụ năm học 2015-2016 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên. Nâng cao chất lượng giáo dục vùng sâu, vùng xa, có giải pháp thiết thực giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh chuyên cần; củng cố vững chắc chất lượng phổ cập giáo dục các cấp. Tiếp tục đầu tư xây dựng trường PTTH Lê Quý Đôn theo kế hoạch, các trường, điểm trường vùng sâu, vùng xa; đặc biệt là hệ thống trường mầm non, các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú.
 
Đổi mới, nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác đào tạo nghề; chú trọng đào tạo nghề dài hạn, đào tạo theo nhu cầu thị trường và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thực hiện sắp xếp lại ngành nghề đào tạo của hệ thống trường nghề đảm bảo phù hợp với Đề án đào tạo nghề trọng điểm của tỉnh, ưu tiên đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lao động vùng tái định cư các dự án thủy điện. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
 
2.2. Về Y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe Nhân dân
 
Chủ động, tích cực phòng, chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra. Thực hiện tốt công tác thu hút, đào tạo phát triển nguồn nhân lực y tế, đặc biệt là đội ngũ bác sỹ tuyến huyện; luân chuyển, định kỳ tăng cường cán bộ từ tuyến trên về cơ sở; tiếp tục nâng cao y đức, trách nhiệm phục vụ Nhân dân. Đẩy mạnh tuyên truyền, huy động mọi nguồn lực hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để người dân tham gia bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân; thực hiện tốt quy chế quản lý và sử dụng quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trạm y tế xã nhất là các trạm y tế xã theo hướng đạt chuẩn.
 
Thực hiện tốt công tác phòng, chống HIV/AIDS, tập trung triển khai thực hiện đề án điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, tập trung vào các nhiệm vụ giảm tỷ lệ sinh con thứ 3, kết hôn cận huyết thống,...
 
2.3. Về lao động - việc làm; an sinh xã hội - xóa đói giảm nghèo; ổn định dân cư sau TĐC các thủy điện
 
Thực hiện tốt các chính sách tạo việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn giới thiệu việc làm, hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Tập trung nguồn lực thực hiện tốt chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, triển khai các chương trình, chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo mới, các chính sách dân tộc, tôn giáo; đẩy mạnh thực hiện Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 10/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt một số chỉ tiêu thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015. Tổ chức triển khai thực hiện Đề án củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2025 theo Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 20/4/2015.
 
Tiếp tục thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là chính sách đối với người có công, người yếu thế,... Triển khai thực hiện tốt các Chương trình, đề án bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện, quan tâm giải quyết việc làm cho người cai nghiện và sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng; triển khai có hiệu quả đổi mới công tác cai nghiện ma túy, chú trọng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone.
 
Tiếp tục ổn định đời sống và phát triển sản xuất cho người dân sau tái định cư; tập trung trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án ổn định đời sống và sản xuất sau tái định cư các dự án Thủy điện.
 
2.3. Về văn hóa, thể thao, thông tin – truyền thông:
 
Đẩy mạnh phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao ở cơ sở; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" đảm bảo sâu rộng, thiết thực; chú trọng nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc.
 
Tăng cường công tác thông tin, truyền thông tập trung vào các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và tình hình phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng thông tin - truyền thông, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề án số hóa truyền hình mặt đất, đưa truyền hình Lai Châu lên sóng vệ tinh trong năm 2017; nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt nhất là vùng sâu, vùng xa.
 
2.4. Về phát triển khoa học - công nghệ
 
Khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; triển khai kịp thời, hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong các ngành, lĩnh vực. Đẩy mạnh hợp tác với các viện nghiên cứu, các trường đại học, các trung tâm khoa học ở ngoài tỉnh để tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, nguồn vốn từ các chương trình khoa học và công nghệ của các Bộ, ngành Trung ương. Triển khai thực hiện “Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025” theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
 
3. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó và thích nghi với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai
 
Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường; thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản. Tập trung xây dựng dữ liệu hồ sơ địa chính cấp huyện; tiếp tục thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; khoanh định vùng cấp khai thác khoáng sản. Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản. Chủ động thực hiện các biện ứng phó với biến đổi khí hậu, nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
 
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
 
Triển khai thực hiện Luật Tổ chức Chính quyền địa phương; chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt công tác bầu cử Quốc hội khóa XIV, bầu cử HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là cải cải thủ tục hành chính, tập trung triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND ngày 09/90/2015 của UBND tỉnh. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội, chấp hành luật pháp gắn với tinh giản biên chế trong cơ quan nhà nước các cấp theo đề án tinh giảm biên chế giai đoạn 2015-2021; triển khai xây dựng đề án điều chỉnh, bổ sung biên chế công chức gửi Bộ Nội vụ thẩm định, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định tại Nghị định số 110/2015/NĐ-CP ngày 29/10/2015 của Chính phủ; phối hợp với các tỉnh Lào Cai, Điện Biên lãnh đạo các ngành chức năng, UBND huyện, Thành phố tập trung giải quyết dứt điểm việc tranh chấp địa giới hành chính tại các khu vực giáp ranh.
 
Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm. Thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác tiếp công dân. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài, không để tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp xảy ra.
 
5. Quốc phòng - an ninh và công tác đối ngoại
 
Tiếp tục tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, kết hợp phát triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Xây dựng khu vực phòng thủ, thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững chắc, phát huy sức mạnh tổng hợp trong chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới; xây dựng các lực lượng vũ trang vững mạnh, đủ sức hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ. Tổ chức thực hiện tốt Đề án đảm bảo Quốc phòng tỉnh Lai Châu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
 
Triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu về phòng chống tội phạm; giữ vững an ninh, trật tự, nhất là ở vùng nông thôn, vùng biên giới và giáp ranh có đông dân di cư đến, tiềm ẩn mất an ninh, trật tự và chặt phá rừng đầu nguồn sông Đà. Thực hiện quyết liệt các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông.
 
Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, tiếp tục duy trì và phát triển có chiều sâu các mối quan hệ quốc tế đã được thiết lập, mở rộng các mối quan hệ quốc tế, kết hợp chặt chẽ giữa đối ngoại Đảng với ngoại giao chính quyền và nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác đối ngoại nhân dân.
 
Một số giải pháp chủ yếu
 
(1). Triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án nhằm cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII; tranh thủ sự quan tâm của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, phân bổ và quản lý sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước năm 2016. Các cấp, các ngành sớm triển khai giao chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội và kế hoạch vốn đầu tư năm 2016 đến các đơn vị trực thuộc đảm bảo theo đúng Nghị quyết HĐND và Quyết định của UBND tỉnh giao.
 
(2). Thực hiện phân công, phân cấp và giao nhiệm vụ cụ thể cho các cấp các ngành, nâng cao hiệu quả chỉ đạo điều hành phát huy vai trò trách nhiệm quản lý nhà nước thuộc ngành lĩnh vực quản lý; phát huy vai trò của người đứng đầu trong các cơ quan, đơn vị; coi trọng công tác chỉ đạo điều hành toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm.
 
(3) Đẩy mạnh cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, đồng thời với việc tăng cường quảng bá, xúc tiến kêu gọi đầu tư, tạo môi trường thuận lợi để các nhà đầu tư trong và ngoài nước góp vốn liên doanh cùng Nhân dân góp đất, sức lao động khai thác tiềm năng, lợi thế để thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH của tỉnh trong năm 2016 và các năm tiếp theo. Xác định huy động các nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển rừng, công nghiệp chế biến nông lâm sản, công nghiệp điện là nguồn lực quan trọng, lâu dài, bền vững cho kinh tế Lai Châu phát triển.
 
(4). Phát huy sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân và cả hệ thống chính trị để thực hiện thắng lợi kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2016: Cơ quan nhà nước các cấp, các tổ chức chính trị tăng cường tuyên truyền phổ biến Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, NQ HĐND, Kế hoạch phát triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng – an ninh, chính sách và pháp luật của Nhà nước đến Doanh nghiệp, Nhân dân, tạo sự thống nhất và đồng thuận cao trong triển khai thực hiện Kế hoạch năm 2016 và Kế hoạch 5 năm 2016-2020. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên trong việc tham gia giám sát phản biện xã hội.
 
(5). Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đánh giá đầu tư, giám sát cộng đồng, kiểm tra chất lượng công trình, kiểm tra công tác nghiệm thu. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật; công khai và thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra.
 
(6) Tổ chức phát động các phong trào thi đua sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - văn hóa – xã hội, đời sống đến với tất cả các tầng lớp Nhân dân, đoàn thể tạo khí thế thi đua lao động, sáng tạo, nâng cao hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh thiết thực, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng – an ninh năm 2016 và kế hoạch 5 năm 2016-2020.
 
Hùng Cường
 print   send mail