Ngày 03/6, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 08/2013QĐ-UBND quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, trình tự, thủ tục thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu thay thế Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 06/5/2008 của UBND tỉnh Lai Châu.
Ban biên tập Trang Thông tin điện tử Văn phòng UBND tỉnh trích dẫn chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư và các dự án ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CỤ THỂ.
Điều 3. Ưu đãi về đất đai.
1. Địa điểm đầu tư.
a) Nhà đầu tư được ưu tiên chọn địa điểm thực hiện dự án theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Trường hợp khu vực chưa có quy hoạch chi tiết, nhà đầu tư có thể lập hoặc thuê tư vấn lập quy hoạch chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí quy hoạch chi tiết được tính vào tổng mức đầu tư của dự án.
2. Miễn, giảm tiền sử dụng đất.
a) Nhà đầu tư có dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này nếu được nhà nước giao đất thì được miễn tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư đó.
b) Nhà đầu tư có dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này nếu được nhà nước giao đất thì được giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư đó.
c) Nhà đầu tư có dự án không thuộc quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này nếu được nhà nước giao đất thì được giảm 30% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư đó.
3. Giá thuê đất, thuê mặt nước.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư thực hiện đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư, nếu thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước thì được thuê với đơn giá đất, mặt nước do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm cho từng địa bàn. Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của mỗi dự án được ổn định 5 năm.
4. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước.
a) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này.
b) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày dự án hoàn thành đưa vào hoạt động, cụ thể như sau:
- Đối với dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này thì được miễn mười lăm (15) năm.
- Đối với dự án không thuộc quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này thì được miễn mười một (11) năm.
5. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
a) Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với các dự án quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này trong các trường hợp sau:
- Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản mà bị thiên tai, hoả hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.
- Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản khi bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.
b) Thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh đối với hợp tác xã có dự án không thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục của Quy định này thì được giảm 50% tiền thuê đất.
6. Hỗ trợ thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân.
Nhà đầu tư có dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục của Quy định này nếu thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để tiến hành dự án đầu tư đó thì được tỉnh hỗ trợ 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đơn giá đất, mặt nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho 5 năm đầu tiên kể từ khi hoàn thành xây dựng cơ bản.
Điều 4. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Thuế suất ưu đãi.
a) Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với: Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
b) Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại mục này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.
c) Hết thời hạn được áp dụng mức thuế suất ưu đãi, nhà đầu tư phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
2. Miễn thuế, giảm thuế.
Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại mục này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Trong năm tính thuế đầu tiên mà doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm thuế ngay năm đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ năm tính thuế tiếp theo.
Điều 5. Ưu đãi về Thuế nhập khẩu.
1. Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế nhập khẩu:
a) Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩuquy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ.
b) Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2. Miễn thuế lần đầu đối với hàng hoá là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ, để tạo tài sản cố định của dự án được ưu đãi về thuế nhập khẩu.
Các dự án có hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế lần đầu theo quy định này thì không được miễn thuế theo quy định tại Mục a Khoản 1 Điều này.
3. Nhà đầu tư chỉ được ưu đãi thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khi đảm bảo theo đúng các quy định của pháp luật về Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và làm việc với cơ quan Hải quan để được hướng dẫn cụ thể thủ tục, danh mục hàng hóa được miễn, giảm thuế.
Điều 6. Ưu đãi về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu.
1. Các ưu đãi về tín dụng đầu tư (cho vay đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư) và tín dụng xuất khẩu được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước.
2. Các nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc danh mục vay vốn tín dụng đầu tư, có hợp đồng xuất khẩu, đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, có nhu cầu vay vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, hỗ trợ sau đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lai Châu đều được hướng dẫn đầy đủ về trình tự thủ tục để được hưởng các ưu đãi về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, hỗ trợ sau đầu tư theo quy định của Nhà nước.
Điều 7. Hỗ trợ đầu tư.
1. Hỗ trợ đào tạo lao động.
a) UBND tỉnh khuyến khích các nhà đầu tư tiếp nhận lao động địa phương đã qua đào tạo. Trường hợp lao động địa phương đã được tiếp nhận nhưng chưa qua đào tạo hoặc chuyên ngành đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu, cần đào tạo và đào tạo lại thì được tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí.
b) Các dự án quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này có sử dụng từ 20 lao động trở lên (có hợp đồng lao động và tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động), được tỉnh hỗ trợ chi phí đào tạo nghề ngắn hạncho lao động nông thôn. Việc thanh toán kinh phí hỗ trợ được thực hiện thông qua cơ sở đào tạo nghề, khi người lao động được cấp chứng chỉ nghề. Cụ thể:
- Đối với lao động có hộ khẩu tại tỉnh Lai Châu: Mức hỗ trợ đào tạo lao động từ 02 đến 03 triệu đồng/người/khóa học.
- Đối với lao động ngoài tỉnh (không có hộ khẩu tại tỉnh Lai Châu): Mức hỗ trợ đào tạo lao động từ 01 đến 02 triệu đồng/người/khóa học.
2. Hỗ trợ cước phí vận tải.
a) Nhà đầu tư có dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần cước phí vận tải hàng hóa là sản phẩm đầu ra của hàng hóa tiêu thụ trong nước của dự án đó từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ, nếu khoảng cách từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ từ 100 km trở lên.
b) Phần kinh phí được hỗ trợ là 50% cước phí vận tải thực tế, nhưng không quá 500.000.000 VNĐ/doanh nghiệp/năm. Dự án đầu tư chỉ được hỗ trợ kinh phí sau khi có đầy đủ chứng từ, vận đơn hợp lệ.
3. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu kinh tế, gồm: Đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc.
Trong phạm vi ngoài hàng rào không quá 500m: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí đầu tư đối với các dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, 50% kinh phí đầu tư đối với các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này.
4. Hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế.
Ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư hệ thống giao thông trục chính theo mức: 50% kinh phí đầu tư đối với các dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, 20% kinh phí đầu tư đối với các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này.
5. Hỗ trợ kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng trong hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế.
Việc đền bù giải phóng mặt bằng do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện tổ chức thực hiện, có phương án trình UBND cấp huyện phê duyệt theo quy định. Căn cứ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt, nhà đầu tư ứng trước kinh phí cho UBND cấp huyện sở tại thực hiện chi trả. Sau khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động, ngân sách tỉnh hỗ trợ cho nhà đầu tư với mức 50% kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, 20% kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này.
Điều 8. Ngoài nội dung ưu đãi hỗ trợ nêu trên, các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh còn được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương III: HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẦU TƯ VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 9. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký dự án đầu tư.
1. Dự án thuộc diện đăng ký đầu tư là dự án nằm trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt gồm:
a) Dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện nhưng nhà đầu tư có nhu cầu được xác nhận ưu đãi đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
b) Dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam đến dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc các trường hợp sau:
- Dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư năm 2005;
- Dự án không thuộc đối tượng dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
c) Dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
2. Hồ sơ đăng ký dự án đầu tư:
2.1. Thành phần hồ sơ:
a) Văn bản đăng ký/đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu).
b) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư: Bản sao hộ chiếu, chứng minh nhân dân (nhà đầu tư là cá nhân), Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh (nhà đầu tư là tổ chức).
c) Dự án đầu tư (giải trình kinh tế-kỹ thuật các nội dung chủ yếu: Tên dự án, địa điểm, diện tích đất dự kiến sử dụng, mục tiêu, quy mô dự án, vốn đầu tư, thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện dự án).
d) Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi được cấp có thẩm quyền thẩm định phê duyệt theo theo Luật Bảo vệ Môi trường.
e) Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư do nhà đầu tư lập và tự chịu trách nhiệm (đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài).
f) Hợp đồng hợp tác kinh doanh (đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh).
g) Đối với trường hợp dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư phải nộp kèm theo:
- Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;
- Hợp đồng liên doanh đối với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
2.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ (gốc).
3. Trình tự, thủ tục đăng ký dự án đầu tư.
a) Chuẩn bị, nộp hồ sơ.
Nhà đầu tư đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự án đầu tư và nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (Đối với dự án do UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư), tại Ban quản lý KCN, KKT (Đối với dự án do Ban quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư) vào giờ hành chính các ngày làm việc. Cán bộ được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ viết giấy biên nhận hẹn ngày trả kết quả cho nhà đầu tư.
b) Xử lý hồ sơ
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho nhà đầu tư các nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo bằng văn bản, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Đối với dự án do Ban Quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý quyết định cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận thì cơ tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư gửi thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do.
c) Trả kết quả.
Trả kết quả tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư vào giờ hành chính các ngày làm việc. Khi đến nhận giấy chứng nhận đầu tư nhà đầu tư phải xuất trình giấy biên nhận.
Điều 10. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm tra dự án đầu tư.
1. Dự án thuộc diện thẩm tra đầu tư gồm:
a) Dự án thuộc lĩnh vực chưa có quy hoạch hoặc không nằm trong quy hoạch, chưa rõ về sự phù hợp với quy hoạch.
b) Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
c) Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
d) Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
e) Dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
2. Hồ sơ thẩm tra dự án đầu tư:
2.1. Thành phần hồ sơ:
a) Văn bản đăng ký/đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu).
b) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư: Bản sao hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân (nhà đầu tư là cá nhân), Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh (nhà đầu tư là tổ chức).
c) Dự án đầu tư (giải trình kinh tế-kỹ thuật các nội dung chủ yếu: Tên dự án, địa điểm, diện tích đất dự kiến sử dụng, mục tiêu, quy mô dự án, vốn đầu tư, thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện dự án).
d) Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi được cấp có thẩm quyền thẩm định phê duyệt theo theo Luật Bảo vệ Môi trường.
e) Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư do nhà đầu tư lập và tự chịu trách nhiệm.
f) Hợp đồng hợp tác kinh doanh (đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh).
g) Đối với trường hợp dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư phải nộp kèm theo:
- Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;
- Hợp đồng liên doanh đối với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
h) Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện đối với dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
2.2. Số lượng hồ sơ: 08 bộ (trong đó có một 1 gốc).
3. Trình tự, thủ tục thẩm tra dự án đầu tư.
a) Chuẩn bị, nộp hồ sơ.
Nhà đầu tư đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự án đầu tư và nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (Đối với dự án do UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư), tại Ban quản lý KCN, KKT (Đối với dự án do Ban quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư) vào giờ hành chính các ngày làm việc. Cán bộ được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ viết giấy biên nhận hẹn ngày trả kết quả cho nhà đầu tư.
b) Xử lý hồ sơ.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các cơ quan liên quan (nếu có); trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho nhà đầu tư các nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung. Cơ quan được hỏi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư.
- Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ thì trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư lập báo cáo thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về chủ trương đầu tư; Văn phòng Chính phủ thông báo bằng văn bản ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về dự án trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo thẩm tra). Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh hoặc Ban quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư, trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư gửi thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do.
- Đối với dự án không thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ thì trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập báo cáo thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra, UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp dự án do Ban Quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư, trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý tổng hợp ý kiến các cơ quan được hỏi ý kiến để quyết định cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư gửi thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do.
c) Trả kết quả.
Trả kết quả tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ vào giờ hành chính các ngày làm việc. Khi đến nhận giấy chứng nhận đầu tư nhà đầu tư phải xuất trình giấy biên nhận.
Điều 11. Thời hạn giải quyết và phí, lệ phí đăng ký dự án đầu tư, thẩm tra dự án đầu tư.
1. Đối với dự án thuộc diện đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư: 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Đối với dự án thuộc diện thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư: 25 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ (Đối với dự án không thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ); 37 ngày làm việc (Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ). Trường hợp cần thiết có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày.
3. Phí, lệ phí: Không.
Điều 12. Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư.
1. Đối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện không phải đăng ký đầu tư và dự án thuộc diện đăng ký đầu tư quy định tại Điều 9 của quy định này, nhà đầu tư căn cứ vào các ưu đãi và điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật để tự xác định ưu đãi và làm thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư thì làm thủ tục đăng ký đầu tư để cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện thẩm tra đầu tư quy định tại Điều 10 của quy định này đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.