UBND tỉnh Báo cáo tình hình theo dõi thi hành pháp luật về công tác bảo vệ và phát triển rừng gắn với giảm nghèo bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện
Thực hiện Nghị định số 75/2015/NĐ-CP, ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh và bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020. Hiện tại các cơ chế chính sách đang thực hiện theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP; đến nay tỉnh Lai Châu chưa được phân bổ nguồn vốn để triển khai thực hiện do vậy một số nội dung cần cụ thể hoá, UBND tỉnh đang giao các cơ quan chuyên môn nghiên cứu tham mưu để ban hành văn bản hướng dẫn về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh và bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020.
Tình hình bảo đảm điều kiện thực hiện chính sách, pháp luật về công tác bảo vệ và phát triển rừng gắn với giảm nghèo bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi
Về tính kịp thời, đầy đủ, phù hợp của công tác tập huấn chính sách, pháp luật.
Chủ trương, chính sách pháp luật về công tác bảo vệ và phát triển rừng gắn với giảm nghèo bền vững của Nhà nước đã được tuyên truyền phổ biến kịp thời và đầy đủ đến các tổ chức cá nhân qua đó góp phần quan trọng, nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn.
Về sự phù hợp của tổ chức bộ máy, mức độ đáp ứng về biên chế, kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện chính sách, pháp luật.
Hiện nay tổ chức bộ máy về thực hiện Chương trình bảo vệ phát triển rừng trên địa bàn cơ bản đáp ứng được việc triển khai thực hiện chính sách. Tuy nhiên về kinh phí hiện nay chưa được bố trí đảm bảo để thực hiện các nội dung theo chính sách đề ra.
Tình hình tuân thủ chính sách pháp luật về công tác bảo vệ và phát triển rừng gắn với giảm nghèo bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi
Tình hình thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền qua công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
Công tác thanh tra, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo: Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến công tác bảo vệ và phát triển rừng được các cơ quan chức năng của tỉnh quan tâm xem xét và xử lý kịp thời, đúng theo quy định (Đã tiếp nhận 10 đơn kiến nghị, đã giải quyết 08 đơn, 01 đơn đang phối hợp giải quyết theo quy định, 01 đơn kiến nghị không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị và đơn vị đã có văn bản thông báo cho cá nhân biết).
Tình hình tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân
- Từ năm 2017 đến 30/6/2018 tổng số 402 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và PTR, trong đó:
+ Phân theo hành vi: Phá rừng trái phép: 53 vụ; Vi phạm quy định về khai thác gỗ và lâm sản khác: 31 vụ; Vi phạm quy định về PCCCR: 15 vụ; Vi phạm quy định về QLBV động vật hoang dã: 06 vụ; Mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép: 183 vụ; Vi phạm quy định về chế biến gỗ và lâm sản khác: 07 vụ; Vi phạm TTHC trong mua bán, cất giấu, chế biến, kinh doanh lâm sản trái phép: 33 vụ; Vi phạm khác: 72 vụ.
+ Phân theo đối tượng vi phạm: Doanh nghiệp: 06 vụ; Hộ gia đình, cá nhân: 279 vụ; Đối tượng khác: 98 vụ.
- Tổng số vụ vi phạm đã xử lý: 361 vụ, trong đó: Xử phạt hành chính: 356 vụ; Khởi tố hình sự: 05 vụ.
- Lâm sản, phương tiện tịch thu:
+ Lâm sản tịch thu: Gỗ xẻ các loại: 148,15 m3; Gỗ tròn các loại: 166.496 m3; Giá trị lâm sản ngoài gỗ: 114.627.000 đồng. Động vật rừng bị tịch thu (tính theo trọng lượng): 478,7 kg.
+ Phương tiện bị tịch thu: 01 ô tô, 08 xe máy, 02 thuyền sắt, phương tiện khác: 03 chiếc.
- Tổng các khoản phải thu do phạt và bán tang vật: 3.423.143.000 đồng.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG GẮN VỚI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG DTTS VÀ MIỀN NÚI
Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ khoán bảo vệ rừng: Tổng diện tích thực hiện: 132.311,0 ha, tổng số 43.426 hộ được hỗ trợ khoán bảo vệ rừng.
Kết quả thực hiện chính sách hỗ khoanh nuôi tái sinh: Tổng diện tích thực hiện: 17.910,47 ha, tổng 33.017 hộ được hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh.
Hỗ trợ trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ: Tổng diện tích thực hiện trồng rừng sản xuất: 4.343,49 (trong đó: Trồng cây mắc ca: 540,53 ha; trồng Quế: 2.072,87 ha, trồng cây Sơn tra: 423,5 ha, trồng rừng thay thế 1.306,59 ha), tổng số 5.596 hộ được hỗ trợ.
Đánh giá:
Thời gian qua công tác bảo vệ và phát triển rừng luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương. Tỉnh ủy, HĐND Ủy ban nhân dân tỉnh, các cấp ủy Đảng và chính quyền trên địa bàn tỉnh; các sở, ban ngành trong tỉnh. Cùng với các chính sách hỗ trợ đầu tư về bảo vệ và phát triển rừng, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đã tác động rất lớn đến công tác bảo vệ và phát triển rừng; được người dân đồng thuận tham gia.
Nhận thức của đại bộ phận người dân trên địa bàn tỉnh về công tác bảo vệ và phát triển rừng đã có chuyển biến tích cực; thu nhập của các hộ gia đình, cộng đồng thôn, bản từ rừng và các hoạt động bảo vệ, khoanh nuôi tái rừng đã được nâng lên; góp phần cải thiện cuộc sống xóa đói giảm nghèo, ổn định trật tự xã hội.
Tồn tại, hạn chế
Công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển lâm nghiệp đến người dân có lúc, có nơi chưa được thường xuyên; cấp uỷ, chính quyền cơ sở ở một số nơi chưa thực sự quyết liệt trong công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện; sự phối kết hợp của các cấp, các ngành, các địa phương trong việc tổ chức thực hiện còn thiếu đồng bộ, hiệu quả chưa cao; tình trạng phát rừng, lấn chiếm rừng làm nương rẫy, khai thác lâm sản trái phép ở một số nơi vẫn xảy ra và tiềm ẩn nguy cơ cháy rừng cao.
Nguyên nhân
- Nguyên nhân chủ quan
Cơ chế, chính sách khuyến khích bảo vệ và phát triển rừng chưa đáp ứng với yêu cầu thực tế; nguồn lực bố trí cho việc thực hiện các chính sách chưa được đảm bảo.
- Nguyên nhân khách quan
+ Điều kiện sản xuất lâm nghiệp của tỉnh còn nhiều khó khăn, địa hình hiểm trở chia cắt phức tạp, độ dốc lớn, giao thông đi lại không thuận lợi, dân cư phân tán. Hệ thống cơ sở hạ tầng đặc biệt là đường lâm nghiệp, trang thiết bị phục vụ bảo vệ rừng, phòng cháy rừng tuy đã được đầu tư nhưng chưa đáp ứng yêu cầu; thời gian trồng rừng không dài, điều kiện khí hậu thời tiết tại tỉnh chỉ thực hiện trồng rừng được 1 vụ vào mùa mưa, thời điểm trồng rừng trùng với thời gian thu hoạch lúa chiêm và gieo cấy vụ mùa của người dân nên việc vận động nhân dân thực hiện hợp đồng trồng rừng gặp rất nhiều khó khăn gây ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ trồng rừng.
+ Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện ở một số cấp uỷ, chính quyền, địa phương chưa thật sự sâu rộng; nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác trồng rừng thay thế chưa đầy đủ, một bộ phận người dân chưa nêu cao ý thức, trách nhiệm về bảo vệ và phát triển rừng.
ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
Đề xuất các giải pháp
Thực hiện rà soát đề nghị điều chỉnh bổ sung, xây dựng mới văn bản về cơ chế chính sách cho phù hợp với điều kiện và tình hình thực tiễn. Cân đối bố trí đảm bảo nguồn lực theo các cơ chế chính sách đã được ban hành; ưu tiên nguồn lực cho các địa phương khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Kiến nghị
Công tác bảo vệ và phát triển rừng là vấn đề mang tính xã hội cao, có ý nghĩa chính trị, kinh tế - xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Để nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh Lai Châu thực hiện có hiệu quả, phát triển lâm nghiệp toàn diện, bền vững, người dân có thể sống, làm giàu từ trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Chính phủ, Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành liên quan hỗ trợ đủ kinh phí thực hiện kế hoạch bảo vệ phát triển rừng theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CPvà dự án nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy rừng.